Thẩm quyền thu hồi, giao đất khi chuyển nhượng dự án

Ông Nguyễn Trọng Hòa An (Phú Yên) đề nghị cơ quan chức năng giải đáp vướng mắc về cách hiểu nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 83 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất.

Hướng dẫn tuyên truyền kỷ niệm 55 thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và 55 năm Ngày mất của Người

Tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân

Hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Kết luận số 81-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Khoản 2, Điều 83 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định:

"2. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì các bên liên quan phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này. Hợp đồng chuyển nhượng dự án phải thể hiện rõ giá trị quyền sử dụng đất trong tổng giá trị chuyển nhượng dự án và có giá trị thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

b) Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì các bên liên quan nộp hợp đồng chuyển nhượng dự án và Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục như đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất.

Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với bên chuyển nhượng dự án và quyết định giao đất, cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật đất đai".

Trong quá trình thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 2 quan điểm (cách hiểu):

- Quan điểm 1: Nếu nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án theo quy định tại Điểm a thì Nhà nước không thực hiện thu hồi đất, mà chỉ thực hiện đăng ký biến động theo quy định pháp luật (chỉnh lý biến động trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đề nghị của người nhận chuyển nhượng dự án). Nếu nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án theo quy định tại Điểm b thì Nhà nước quyết định thu hồi đất của người chuyển nhượng dự án và giao đất hoặc cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án.

- Quan điểm 2: Trong cả hai trường hợp nhận chuyển nhượng dự án quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 2, Điều 83 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Nhà nước đều thực hiện thu hồi đất của người chuyển nhượng để giao hoặc cho thuê đất đối với người nhận chuyển nhượng dự án.

Vì quan điểm 2 cho rằng đoạn xuống hàng của Điểm b: "Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với bên chuyển nhượng dự án và quyết định giao đất, cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật đất đai" được áp dụng cho cả Điểm a và Điểm b, Khoản 2 Điều này.

Ông Nguyễn Trọng Hòa An hỏi, cách hiểu nào trên đây là chính xác?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 83 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì:

- Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì các bên liên quan phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Nhà nước không thu hồi đất của bên chuyển nhượng).

- Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì các bên liên quan nộp hợp đồng chuyển nhượng dự án và Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục như đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất. Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với bên chuyển nhượng dự án.