Thủ tục ly hôn khi vợ đi lao động ở nước ngoài không về

Anh trai tôi năm nay gần 70 tuổi, có vợ đi lao động ở nước ngoài từ 1988 đến nay không về. Nay, anh tôi làm đơn xin ly hôn, tôi muốn hỏi anh tôi cần gửi đơn đến TAND cấp nào và thủ tục giải quyết ra sao?

Hướng dẫn tuyên truyền những chủ đề lớn, trọng tâm từ nay đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng

Đề cương tuyên truyền 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân

Hướng dẫn tuyên truyền kỷ niệm 55 thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và 55 năm Ngày mất của Người

 Ảnh minh họa

Vấn đề bạn hỏi, chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại các Điều 28, 37, 39 và Điều 469 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thì thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú.

Do đó, người anh của bạn nộp hồ sơ ly hôn cùng tài liệu kèm theo đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Về hồ sơ bao gồm:      

- Đơn xin ly hôn.

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng.

- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng.

- Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có).

Thủ tục tuyên bố mất tích

Theo thông tin bạn cung cấp, vợ của anh bạn đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài từ năm 1988 đến nay không về. Nếu trong trường hợp không có thông tin xác thực về người vợ thì theo khoản 1, 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Theo khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Như vậy, đối với trường hợp nêu trên, phải sau khi quyết định của Tòa án tuyên bố người vợ mất tích có hiệu lực pháp luật thì Tòa án mới xem xét, giải quyết cho người chồng ly hôn. Căn cứ theo quy định trên, anh bạn cần yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích, sau khi có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích có hiệu lực pháp luật thì anh bạn nộp đơn xin ly hôn.