Thế nào là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài?

Qua Hệ thống Tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Công ty Luật hợp danh VN CONSULT (Hà Nội) đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn rõ hơn một số quy định về xác định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Hướng dẫn tuyên truyền kỷ niệm 55 thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và 55 năm Ngày mất của Người

Tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân

Hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Kết luận số 81-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Trong quá trình tư vấn cho khách hàng, Công ty Luật hợp danh VN CONSULT gặp một số vướng mắc sau:

- Công ty A là công ty có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 51%. Công ty A góp 51% vốn vào công ty B. Vậy công ty B có được coi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài không? Nếu công ty A góp 49% vốn vào công ty B thì công ty B có được coi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài không?

- Trường hợp công ty A là công ty có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 49%. Công ty A góp 51% vốn vào công ty B, vậy công ty B có được coi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài không? Nếu công ty A góp 49% vốn vào công ty B thì công ty B có được coi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài không?

Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời như sau:

Khái niệm về tổ chức kinh tế và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại Khoản 16 và 17, Điều 3 Luật Đầu tư. Theo đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một trong những loại hình của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Liên quan đến các trường hợp cụ thể đề cập trong văn bản của Công ty Luật hợp danh VN CONSULT, Khoản 1 và 2, Điều 23 Luật Đầu tư quy định về các trường hợp tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài và các trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế - đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC.

Nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề nghị Công ty trao đổi với Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đăng ký thành lập doanh nghiệp để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền.