Thế nào là di chúc hợp pháp?

Gia đình ông Đặng Ngọc Anh (tỉnh Phú Thọ) có 7 anh chị em. Trong thời gian ông Ngọc Anh tham gia quân ngũ, cháu của ông đã chăm sóc cho bố mẹ ông. Khi bố mẹ của ông Ngọc Anh mất có để lại bản di chúc có chữ ký, để lại toàn bộ tài sản và nhà thờ cho cháu ông.

Hướng dẫn tuyên truyền những chủ đề lớn, trọng tâm từ nay đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng

Đề cương tuyên truyền 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân

Hướng dẫn tuyên truyền kỷ niệm 55 thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và 55 năm Ngày mất của Người

Tuy nhiên, bố mẹ ông Ngọc Anh không biết chữ và 7 anh chị em của ông cũng không biết về bản di chúc trên. Ông Ngọc Anh hỏi, ông muốn làm rõ về bản di chúc này thì phải làm những thủ tục gì và ở đâu?

Về vấn đề này, Sở Tư pháp tỉnh Phú Thọ trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 630, 631 Bộ luật Dân sự năm 2015: 

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Điều 631. Nội dung của di chúc

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa”.

Căn cứ quy định trên thì một bản di chúc hợp pháp là bản di chúc được lập tại thời điểm mà người để lại di chúc minh mẫn sáng suốt, việc lập di chúc và phân chia di sản theo ý chí của họ không bị lừa dối hay bị ai cưỡng ép. Nội dung di chúc không trái quy định của pháp luật và đạo đức xã hội, bảo đảm đúng về hình thức của di chúc. 

Do thông tin của ông Đặng Ngọc Anh cung cấp không cụ thể về nội dung và hình thức của di chúc nên Sở Tư pháp không thể trả lời chi tiết nội dung câu hỏi của ông. Trong trường hợp ông nghi ngờ di chúc do bố, mẹ ông để lại có dấu hiệu giả tạo, để bảo vệ quyền lợi của bố, mẹ ông và những người thừa kế khác trong gia đình thì ông có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết. 

(Theo Chinhphu.vn/phutho.gov.vn)