Trường hợp bạn hỏi, trả lời như sau: Thủ tục khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh. Trường hợp […]
Trả lời như sau:
Thủ tục khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh. Trường hợp cá nhân cho tổ chức là doanh nghiệp thuê tài sản, việc kê khai, khấu trừ, nộp thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này:
“1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán, …); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế thay.
2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.”
Như vậy, theo quy định này, bạn có thể thỏa thuận để uỷ quyền cho doanh nghiệp nộp thuế thay cho bạn.
Về các loại thuế bạn phải nộp đối với hoạt động cho thuê nhà này, khoản 1 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định:
“a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
c) Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.”
Như vậy, căn cứ quy định trên đây, bạn phải nộp cả thuế TNCN và thuế GTGT với tỷ lệ thuế tính trên doanh thu là 5% đối với mỗi loại thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Theo Ngọc Nga/Tạp chí Kiểm sát