Ban Bí thư quy định cơ cấu tổ chức của đảng đoàn, ban cán sự đảng trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh

(Mặt trận) - Thay mặt Ban Bí thư, đồng chí Lương Cường, Thường trực Ban Bí thư đã ký Quy định số 146-QĐ/TW, ngày 14/5/2024 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh. Theo đó, Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, nguyên tắc làm việc, mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, liên hiệp các hội văn học nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp tỉnh (gọi chung là đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh).

Chỉ thị của Ban Bí thư về việc tổ chức Tết Ất Tỵ năm 2025

Trưởng Ban Tổ chức Trung ương: Tinh gọn là phải rất gọn, chức năng và nhiệm vụ phải rõ ràng

Dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng theo tinh thần Đại hội XIII - Những vấn đề lý luận và thực tiễn

 Đồng chí Lương Cường, Thường trực Ban Bí thư

Về cơ cấu tổ chức của đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh:

Thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh do ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh quyết định chỉ định trên cơ sở đề nghị của ban tổ chức cấp uỷ và đảng đoàn, ban cán sự đảng.

Thành viên đảng đoàn hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch hội đồng nhân dân, trưởng các ban của hội đồng nhân dân, chánh văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân. Chủ tịch hội đồng nhân dân làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch hội đồng nhân dân làm phó bí thư đảng đoàn.

Thành viên ban cán sự đảng uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch uỷ ban nhân dân, giám đốc sở nội vụ, chánh văn phòng uỷ ban nhân dân. Chủ tịch uỷ ban nhân dân làm bí thư ban cán sự đảng, một phó chủ tịch uỷ ban nhân dân làm phó bí thư ban cán sự đảng.

Thành viên đảng đoàn Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (là đảng viên), trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, các uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh tham gia Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trưởng ban có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) cơ quan chuyên trách của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm phó bí thư đảng đoàn.

Thành viên ban cán sự đảng toà án nhân dân cấp tỉnh gồm: Chánh án, các phó chánh án, trưởng phòng tổ chức cán bộ. Chánh án làm bí thư ban cán sự đảng, một phó chánh án làm phó bí thư ban cán sự đảng.

Thành viên ban cán sự đảng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm: Viện trưởng, các phó viện trưởng, trưởng phòng tổ chức cán bộ. Viện trưởng làm bí thư ban cán sự đảng, một phó viện trưởng làm phó bí thư ban cán sự đảng.

Thành viên đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch và trưởng ban (phòng) có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) của tổ chức đó. Chủ tịch làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch làm phó bí thư đảng đoàn.

Thành viên đảng đoàn liên hiệp các hội văn học nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch (là đảng viên) và trưởng ban (phòng) có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) của tổ chức đó. Chủ tịch làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch làm phó bí thư đảng đoàn.

Nguyên tắc làm việc

Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Đối với những nội dung công tác quan trọng, vượt thẩm quyền phải xin ý kiến ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh.

Khi các thành viên của đảng đoàn, ban cán sự đảng có ý kiến khác nhau, qua thảo luận không thống nhất (biểu quyết không đạt đa số quá bán) thì báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau đó với ban thường vụ cấp uỷ.

Chế độ làm việc của đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh

Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh họp định kỳ 1 tháng một lần, họp chuyên đề và đột xuất khi cần; các cuộc họp chỉ được thực hiện khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Nội dung các cuộc họp đều phải ghi biên bản, có kết luận và ra nghị quyết để lưu hành, tổ chức thực hiện. Trường hợp cần thiết, đột xuất không tổ chức họp thì được lấy ý kiến thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng bằng văn bản (trừ công tác cán bộ).

Bí thư đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh điều hành công việc chung, phân công nhiệm vụ cho các thành viên; chủ trì các cuộc họp, trực tiếp báo cáo hoặc ký các văn bản của đảng đoàn, ban cán sự đảng với cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp. Khi có yêu cầu đột xuất, nếu bí thư đi vắng hoặc chưa có bí thư thì phó bí thư hoặc một thành viên (nơi không có phó bí thư) được uỷ quyền hoặc được cấp thẩm quyền phân công phụ trách chủ trì cuộc họp và ký văn bản, báo cáo.

Phó bí thư hoặc một thành viên (nơi không có phó bí thư) được phân công giải quyết công việc thường xuyên, trực tiếp phụ trách bộ phận giúp việc đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo phân công. Thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh phải thực hiện nghiêm chế độ bảo mật và phát ngôn về nội dung cuộc họp đảng đoàn, ban cán sự đảng.

Căn cứ nội dung, yêu cầu cuộc họp, đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh mời đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan dự. Cuộc họp có nội dung về công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức, cán bộ phải mời đại diện các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ cấp tỉnh có liên quan dự.

Sau mỗi hội nghị ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh, bí thư đảng đoàn, ban cán sự đảng là uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh (hoặc được mời dự hội nghị ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh) có trách nhiệm truyền đạt nhanh những nội dung cơ bản của hội nghị đến cán bộ chủ chốt trong cơ quan; chỉ đạo thực hiện các nội dung trong nghị quyết liên quan đến cơ quan, tổ chức. Trường hợp bí thư đi vắng hoặc chưa có bí thư thì phó bí thư hoặc một thành viên (nơi không có phó bí thư) được uỷ quyền hoặc được cấp có thẩm quyền phân công phụ trách được mời dự hội nghị ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh có trách nhiệm truyền đạt nhanh các nội dung trong nghị quyết liên quan đến cơ quan, tổ chức.

Giúp việc đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh

Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh có bộ phận giúp việc kiêm nhiệm gồm: Trưởng bộ phận giúp việc là chánh văn phòng hoặc trưởng ban (phòng) có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ và một số cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức đó do đảng đoàn, ban cán sự đảng xem xét, quyết định.

Bộ phận giúp việc đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh có nhiệm vụ: Chủ trì phối hợp, tham mưu, giúp đảng đoàn, ban cán sự đảng chuẩn bị nội dung, ghi biên bản cuộc họp, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ. Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp thông tin, theo dõi, đôn đốc việc phối hợp giữa đảng đoàn, ban cán sự đảng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện nhiệm vụ và thực hiện các nhiệm vụ khác do đảng đoàn, ban cán sự đảng giao.