Họp từ ngày 12-14/5/1983 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội. Chương trình hành động của Đại hội hướng mọi hoạt động của Mặt trận đi vào thiết thực, hướng về cơ sở, tới địa bàn dân cư. Đại hội cử ra Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khoá II gồm 184 vị, Đoàn Chủ tịch gồm 45 vị, Ban thư ký gồm 8 vị.
Chủ tịch danh dự: Cụ Hoàng Quốc Việt
Chủ tịch : Kiến trúc sư Huỳnh Tấn Phát
Tổng thư ký: Ông Nguyễn Văn Tiến
I. ĐOÀN CHỦ TỊCH ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Được thông qua tại Đại hội II ( 12-14/5/1983)
Chủ tịch danh dự:
1. Ông Hoàng Quốc Việt - Nhà hoạt động Cách mạng lão thành
2. Chủ tịch Đoàn chủ tịch:
3. Ông Huỳnh Tấn Phát - Phó chủ tịch Hội đồng Nhà Nước
4. Uỷ viên Đoàn chủ tịch:
5. Ông Phan Anh - Luật sư, Chủ tịch Hội luật gia Việt Nam
6. Ông I Bi A Lê Ô - Dân tộc Ê đê
7. Ông Cù Huy Cận - Phó chủ tịch hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Việt Nam
8. Bà Nguyễn Đình Chi - Nhân sĩ
9. Ông Võ Chí Công - Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam
10. Ông Phùng Văn Cung - Bác sĩ
11. Ông Lê Quang Đạo - Bí thư Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam
12. Bà Nguyễn Thị Định - Chủ tịch Đoàn chủ tịch TW Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
13. Ông Huỳnh Trung Đồng - Uỷ viên Ban Chủ tịch Hội những người Việt Nam tại Pháp
14. Ông Hoàng Minh Giám - Phó Tổng thư ký Đảng xã hội Việt Nam
15. Ông Nguyễn Văn Hiếu - Bộ trưởng Bộ Văn hoá
16. Ông Nguyễn Hộ - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh
17. Thiếu tướng Nguyễn Nam Khánh - Phó chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
18. Ông Trần Đăng Khoa - Phó Tổng thư ký Đảng Dân chủ Việt Nam
19. Ông Trần Bửu Kiếm - Cán bộ Cách mạng
20. Ông Nguyễn Văn Kiết - Giáo sư văn khoa
21. Ông Nguyễn Long - Luật sư
22. Ông Vũ Mão - Bí thư thứ nhất Trung kương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
23. Ông Hoàng Trường Minh - Dân tộc Tày, Trưởng ban Dân tộc Trung ương
24. Ông Trần Đại Nghĩa - Giáo sư, Anh hùng Lao động, Chủ tịch liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam
25. Ông Núp - Dân tộc Bana, Anh hùng các lực lượng vũ trang. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Gia lai - Kon tum
26. Hoà thượng Thích Minh Nguyệt - Phó pháp chủ Hội đồng chứng minh Giáo hội phật giáo Việt Nam
27. Ông Phạm Khắc Quảng - Giáo sư, Bác sĩ, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội
28. Ông Phạm Bửu Tâm - Giáo sư, Thạc sĩ y khoa
29. Ông Nguyễn Văn Tiến -Tổng Thư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
30. Ông Nguyễn Hữu Thọ - Luật sư, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước
31. Ông Nguyễn Thành Thơ - Phó Trưởng ban trù bị Đại hội Nông dân tập thể toàn quốc
32. Ông Trịnh Đình Thảo - Luật sư
33. Bà Nguyễn Thị Thập - Cán bộ Cách mạng lão thành
34. Ông Hoàng Thế Thiện - Thứ trưởng thứ nhất Bộ Thương binh và xã hội
35. Ông Tô Thiện - Quyền chủ nhiệm Liên hiệp Hợp tác xã Tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp Việt Nam
36. Ông Lê Văn Thới - Giáo sư, Tiến sĩ hoá
37. Ông Nguyễn Văn Thủ - Bác sĩ, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
38. Hoà thượng Thích Trí Thủ - Chủ tịch Hội đồng trị sự Trung ương Giáo hội phật giáo Việt Nam
39. Ông Xuân Thuỷ - Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
40. Ông Nguyễn Đức Thuận -Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam
41. Ông Sơn Thông - Dân tộc Khơ me, Chủ tịhc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh Cửu long
42. Ông Nguyễn Ngọc Trân - Giáo sư, Tiến sĩ toán cơ, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước, Phó trưởng ban Việt kiều TW
43. Ông Trần Nam Trung - Cán bộ Cách mạng lão thành
44. Ông Lê Quang Vịnh - Chủ tich Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam
45. Linh mục Nguyễn Thế Vịnh - Chủ tịch Uỷ ban đoàn kết công giáo yêu nước Việt Nam
46. Ông Nguyễn Xiển - Tổng Thư ký Đảng xã hội Việt Nam
47. Ông Nghiêm Xuân Yêm - Tổng Thư Kỷ Đảng Dân chủ Việt Nam
II. BAN THƯ KÝ UỶ BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Tổng Thư Ký
Ông Nguyễn Văn Tiến - Uỷ viên Đoàn chủ tịch UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Phó Tổng Thư Ký
Ông Nguyễn Minh - Nguyên Uỷ viên Ban Thư Ký Tổng công đoàn Việt Nam
Bà Nguyễn Ngọc Dung - Nguyên Đại sứ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Liên Hợp quốc
Ông Lê Quang Vịnh - Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam
Uỷ viên Thư ký
Ông Phạm Gia Kính - Đại diện Đảng Xã hội Việt Nam
Ông Mai Khang - Vụ Trưởng Vụ Phong trào của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ông Nguyễn Tấn Gi Trọng - Uỷ viên Thường vụ Trung ương Đảng Dân chủ Việt Nam
Ông Hoàng Thái - Vụ trưởng Vụ Tổ chức của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
III. ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Ông Phan Anh - Luật sư, Chủ tịch Hội luật gia Việt Nam
Ông Nguyễn Mạnh ái - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hải phòng
Ông Trương Ngọc Anh - Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tây Ninh
Ông Phạm Văn Bạch - Luật sư
Linh mục Vương Đình Bích - Phó Tổng thư ký Uỷ ban đoàn kết công giáo Việt Nam
Linh mục Nguyễn Văn Bính - Uỷ viên Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Trị Thiên, Uỷ viên Uỷ ban đoàn kết ông giáo yêu nước Việt Nam
Ông Cù Huy Cận - Phó chủ tịch hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Việt Nam
Bà Nguyễn Đình Chi - Nhân sĩ
Ông Võ Chí Công - Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam
Ông Phùng Văn Cung - Bác sĩ
Bà Bùi Thị Cẩm - Luật sư
Đại tá La Văn Cầu - Dân tộc Tày, Anh hùng các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
Ông Âu Quang Cảnh - Ban Liên lạc công thương thành phố Hồ Chí Minh
Ông Võ Thành Công - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến tre
Ông Huỳnh Cương - Dân tộc Khơ me, Chủ tịhc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hậu giang
Ông Võ Đình Cường - Uỷ viên Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh
Ông Nguyễn Trường Châu: Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Luật gia Việt Nam
Bà Vũ Thị Chín - Bác sĩ
Ông Hoàng Mạnh Chính -Uỷ viên Ban chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam
Ông Hồ Đắc Di - Giáo sư, bác sĩ, Chủ tịch Tổng Hội Y dược học Việt Nam
Ông Lê Du - Uỷ viên thường trực Ban trù bị Đại hội Nông dân tập thể toàn quốc
Ông Hà Quang Dự - Dân tộc Tày, Bí thư Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Ông Phan Đình Diệu - Giáo sư, Tiến sĩ toán lý, Viện trưởng Viện điều khiển học thuộc Viện khoa học Việt Nam Ông Lê Quang Đạo - Bí thư Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam
Bà Nguyễn Thị Định - Chủ tịch Đoàn chủ tịch TW Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Ông Huỳnh Trung Đồng - Uỷ viên Ban Chủ tịch Hội những người Việt Nam tại Pháp
Ông Nay Điăch - Dântộc Gia rai, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đắc lắc.
Bà Nguyễn Ngọc Dung - Nguyên Đại sứ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Liên Hợp quốc
Ông Trang Dung - Người Hoa
Ông Phạm Thế Duyệt - Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Tổng công đoàn Việt Nam
Ông Đồng Văn Dương - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Thái
Ông Ngô Tâm Đạo - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh Minh Hải
Ông Nguyễn Đoá - Nhân sĩ
Ông Võ Văn Đặng - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Nam - Đà nẵng
Ông Nguyễn Hữu Đính - Kỹ sư Lâm nghiệp, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Huế
Ông Lâm Công Định - Kỹ sư lâm nghiệp Uỷ viên TW Đảng Dân chủ Việt Nam
Ông Bàn Tài Đoàn - Dân tộc Dao, nhà thơ
Ông Hoàng Văn Đưởm - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ tĩnh
Ông Nguyễn Minh Đường - Cán bộ Cách mạng
Ông Trần Phước Đường - Giáo sư, Tiến sĩ Nông học
Ông Hoàng Minh Giám - Phó Tổng thư ký Đảng xã hội Việt Nam
Ông Bùi Hưng Gia - Hội trưởng Hội Liên hiệp công thương thành phố Hà Nội
Ông Lê Minh Hà- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đặc khu Vũng tàu -Côn đảo
Ông Nguyễn Văn Hiếu - Bộ trưởng Bộ Văn hoá
Ông Nguyễn Hộ - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh
Ông Phạm Hoàng Hộ - Giáo sư, Tiến sĩ sinh vật học
Ông Bàn A Hàn - Dân tộc Dao, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hoàng Liên Sơn
Hoà thượng Thích Thiện Hào - Phó Chủ tịhc Hội đồng trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam
Bà Cù Thị Hậu - Anh hùng lao động, Uỷ viên BAn chấp hành Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Hoà thượng Thích Đôn Hậu - Phó pháp chủ Hội đồng chứng minh giáo hội phật giáo Việt Nam
Ông Phạm Khắc Hoè - Nhân sĩ
Ông Vũ Công Hoè - Giáo sư, Bác sĩ
Ông Nguyễn Công Huế - Phó ttrưởng ban trù bị Đại hội Nông dân tập thể toàn quốc
Ông Nguyễn Hữu Hạnh - Nhân sĩ
Ông Nguyễn Văn Hạnh - Ban liên lạc công thương thành phố Hồ Chí Minh
Ông Nguyễn Văn Hiệp - Dân tộc Chăm, Trưởng ban dân tộc tỉnh Thuận Hải
Ông Lê Văn Hoan - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Trị Thiên
Ông Phạm Ngọc Hùng - Nhân sĩ
Ông Nguyễn Văn Hưởng - Bác sĩ
Ông Phan Văn Hiếu - Đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sông Bé
Ông Nguyễn Hữu ích - Dân tộc Mường
Thiếu tướng Nguyễn Nam Khánh - Phó chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
Ông Trần Đăng Khoa - Phó Tổng thư ký Đảng Dân chủ Việt Nam
Ông Trần Bửu Kiếm - Cán bộ Cách mạng
Ông Nguyễn Văn Kiết - Giáo sư văn khoa
Ông Phạm Gia Kính - Đại diện Đảng xã hội Việt Nam
Ông Phạm Văn Kính - Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Nam Ninh
Ông Nguỵ Như Kôn Tum - Giáo sư, Hiệu trưởng trường Đại học Tổng hợp Hà Nội
Ông Mai Khang - Vụ Trưởng Vụ Phong trào của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ông Tôn Thất Dương Kỵ - Giáo sư văn khoa
Ông Nguyễn Thanh Khê - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng tháp
Ông Lê Khắc - Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
Ông Nguyễn Thúc Khôi - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thuận Hải
Ông Phan Huy Lê - Giáo sư Sử học
Trung tá Trần Thế Lại - Anh hùng các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
Ông Nguyễn Sĩ Lâm - Chủ tịch Hội Y học Dân tộc Việt Nam
Ông Nguyễn Lân - Uỷ viên thường vụ Trung ương Đảng xã hội Việt Nam
Ông Trần Quốc Lân - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh
Ông Nguyễn Xuân Lộc - Tiến sĩ toán
Bà Bùi Thị Lạng - Tiến sĩ hải dương học
Ông Ngô Liên - Người Hoa, Phó chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh
Ni sư Huỳnh Liên - Uỷ viên thường trực Hội đồng trị sự trung ương Giáo hội phật giáo Việt Nam
Ông Hoàng Linh - Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà nội
Ông Vĩnh Linh - Giáo sư, Uỷ viên Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng
Bà Kan Lịch - Dân tộc Paco, Anh hùng các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
Ông Bồ Xuân Luật - Nhân sĩ
Ông Thào Ngọc Lương - Dân tộc H'Mông
Ông Nguyễn Long - Luật sư
Ông Nguyễn Vĩnh Mỹ - Tiến sĩ Kinh tế, Phó trưởng Ban Việt kiều thành phố Hồ Chí Minh
Ông Hoàng Mai - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Sơn Bình
Ông Nguyễn Thân Mến - Anh hùng lao động, Uỷ viên thường vụ liên hiệp Hợp tác xã thủ công nghiệp tỉnh Nghệ tĩnh
Ông Huỳnh Mùi - Tiến sĩ toán
Ông Nguyễn Minh - Nguyên Uỷ viên Ban Thư Ký Tổng công đoàn Việt Nam
Ông Nguyễn Ngọc Minh - Giáo sư, Viện trưởng Viện Luật, Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam
Ông Vũ Mão - Bí thư thứ nhất Trung kương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Ông Hoàng Trường Minh - Dân tộc Tày, Trưởng ban Dân tộc Trung ương
Ông Trần Đại Nghĩa - Giáo sư, Anh hùng Lao động, Chủ tịch liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam
Ông Núp - Dân tộc Bana, Anh hùng các lực lượng vũ trang. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Gia lai - Kon tum
Hoà thượng Thích Minh Nguyệt - Phó pháp chủ Hội đồng chứng minh Giáo hội phật giáo Việt Nam
Đại tá Đỗ Hoài Nam - Anh hùng các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
Ông Nguyễn Việt Nam - Uỷ viên thường vụ Trung ương Đảng Dân chủ Việt Nam
Ông Phùng Trung Ngân - Tiến sĩ sinh vật học
Ông Hoàng Xuân Nhị - Giáo sư văn khoa
Ông Lê Bá Nhàn - Tiến sĩ Y học
Ông Phạm Văn Nhơn (Tức Thảo) - Phó chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền giang
Ông Thanh Nghị - Nhà nghiên cứu Văn học
Hoà thượng Thích Đức Nhuận - Pháp chủ Hội đồng chứng minh Giáo hội phật giáo Việt Nam
Bà Nguyễn Thị Nhung - Uỷ viên Đoàn chủ tịch Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Ông Phan Tư Nghĩa - Cán bộ Cách mạng
Ông I Bi A Lê o - Dân tộc Ê đê
Ông Trần Văn Phận - Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hậu giang
Ông Huỳnh Tấn Phát - Phó chủ tịch Hội đồng Nhà Nước
Ông Hoàng Kim Phúc Hội trưởng Tổng hội thành Tin lành Việt Nam
Ông Lưu Hữu Phước - Giáo sư, Nhạc sĩ, Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam
Linh mục Phạm Quang Phước - Phó Chủ tịch Uỷ ban đoàn kết Công giáo yêu nước Việt Nam
Ông Vũ Minh Phượng - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hải Hưng
Ông Phan Quang - Uỷ viên BanThư ký Hội Nhà báo Việt Nam
Ông Tống Kim Quang - Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai
Ông Phạm Khắc Quảng - Giáo sư, Bác sĩ, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội
Ông Giàng Văn Quẩy - Dân tộc H'Mông, Phó Tiến sĩ lâm nghiệp
Ông Hồ Ray - Dân tộc Vân Kiều
Ông Mùa A Sấu - Dân tộc H'Mông, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai châu
Ông Lương Sơn - Dân tộc Thái, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn la
Ông Thanh Sơn - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà bắc
Ông Chu Phạm Ngọc Sơn - Giáo sư, Tiến sĩ hoá
Ông Đỗ Xuân Sảng - Luật sư
Bà Hoàng Xuân Sính - Giá sư, Tiến sĩ toán, Chủ nhiệm khoa Toán trường Đại học Sư phạm I Hà Nội
Bà Nguyễn Ngọc Sương - Tiến sĩ Hoá, Phó Chủ nhiệm khoa hoá Trường Đại học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
Ông Trần Suyền - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Khánh
Ông Trần Văn Tấn - Tiến sĩ Toán
Ông Nguyễn Văn Tín - Bác sĩ, Phó Chủ tịch Hội chữ thập đỏ Việt Nam
Hoà thượng Thích Trí Tịnh - Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam
Ông Đào Tùng- Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Nhà báo Việt Nam
Ông K'Tuất - Dân tộc Châu Mạ -, Phó trưởng ban Dân tộc tỉnh Lâm Đồng
Ông Trần Hữu Tước - Giáo sư, Anh hùng lao động, Viện trưởng Viện Tai Mũi Họng Trung ương
Ông Tô Phúc Tường - Tiến sĩ Thuỷ lợi
Ông Hoàng Phủ Ngọc Tường - Nhà Văn
Bà Ngô Bá Thành - Pháo Chủ tịch Trungương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Ông Lâm MInh Thái - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang
Ông Hoàng Thái - Vụ trưởng Vụ Tổ chức của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ông Lâm Minh Thảo - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Tuyên
Ông Trần Tấn Thời - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang
Ông Nguyễn Xuân Thuý - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hoá
Ông Trần Thức (tức Trần Văn Tư) - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghĩa Bình
Ông Trần Kim Thạch - Giáo sư, Tiến sĩ Địa chất
Ông Phạm Văn Thạch (tức Phạm Hiệp) - Giám đốc xí nghiệp Cao su thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng Ban kcông nghiệp của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Ông Phạm Huy Thông - Giáo sư, Viện trưởng Viện Khảo cổ thuộc Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam
Ông Phạm Thuần - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm đồng
Ông Phạm Ngọc Thuần - Luật sư
Ông Phạm Văn Thuần - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phú
Bà Ngô Thị Thuận - Giáo sư cấp I, Phó tiến sĩ hoá, Uỷ viên Ban chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam
Ông Nguyễn Văn Tiến - Uỷ viên Đoàn chủ tịch UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ông Đào Xuân Trà -Bác sĩ, Tổng Thư ký Tổng hội Yhọc Việt Nam
Ông Đinh Xuân Trâm - Dân tộc H'Rê
Ông Hoàng Đình Trân - Dân tộc Tày, Phó chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lạng Sơn
Ông Nguyễn Minh Triết - Quyền Tổng Thư ký Hội Lien hiệp thanh niên Việt Nam
Ông Nguyễn Tấn Gi Trọng - Uỷ viên thường vụ Trung ương Đảng Dân chủ Việt Nam
Ông Lý Chánh Trung - Giáo sư
Ông Nguyễn Khánh Trực - Dân tộc Tày, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng
Ông Phạm Bửu Tâm - Giáo sư, Thạc sĩ y khoa
Ông Nguyễn Văn Tiến -Tổng Thư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ông Nguyễn Hữu Thọ - Luật sư, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước
Ông Nguyễn Thành Thơ - Phó Trưởng ban trù bị Đại hội Nông dân tập thể toàn quốc
Ông Trịnh Đình Thảo - Luật sư
Bà Nguyễn Thị Thập - Cán bộ Cách mạng lão thành
Ông Hoàng Thế Thiện - Thứ trưởng thứ nhất Bộ Thương binh và xã hội
Ông Tô Thiện - Quyền chủ nhiệm Liên hiệp Hợp tác xã Tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp Việt Nam
Ông Lê Văn Thới - Giáo sư, Tiến sĩ hoá
Ông Nguyễn Văn Thủ - Bác sĩ, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
Hoà thượng Thích Trí Thủ - Chủ tịch Hội đồng trị sự Trung ương Giáo hội phật giáo Việt Nam
Ông Xuân Thuỷ - Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Ông Nguyễn Đức Thuận -Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam
Ông Sơn Thông - Dân tộc Khơ me, Chủ tịhc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh Cửu long
Ông Nguyễn Ngọc Trân - Giáo sư, Tiến sĩ toán cơ, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước, Phó trưởng ban Việt kiều TW
Ông Trần Nam Trung - Cán bộ Cách mạng lão thành
Ông Nguyễn Văn - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thái Bình
Ông Lê Quang Vịnh - Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam
Linh mục Nguyễn Thế Vịnh - Chủ tịch Uỷ ban đoàn kết công giáo yêu nước Việt Nam
Ông Y Wang - Dân tộc Ê Đê
Ông Hùynh Phát Xây - Phó Vụ trưởng Vụ cải tạo nông nghiệp Việt Nam
Ông Lê Minh Xuân - Viện Trưởng Viện Y học dân tộc
Ông Nguyễn Văn Xuyến - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An
Ông Nguyễn Xiển - Tổng Thư ký Đảng xã hội Việt Nam
Ông Nghiêm Xuân Yêm - Tổng Thư Kỷ Đảng Dân chủ Việt Nam
Bà Ka H'Yiêng (H'Lan) - Dân tộc Mơ Nông
IV. ĐIỀU LỆ MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
CHƯƠNG I
PHẦN CHUNG
Hơn nửa thế kỷ qua, được Đảng tiền phong của giai cấp công nhân và Chủ tịch Hồ Chí Minh thành lập và lãnh đạo. Mặt trận dân tộc thống nhất trải qua các thừi kỳ cách mạng khác nhau, đã không ngừng phát huy truyền thống đoàn kết đấu tranh yêu nước của dân tộc, tăng cường sức mạnh vô địch của khối đoàn kết toàn dân, luôn là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất tổ quốc và xây dựng cuộc sống mới.
Ngày nay, cả nước ta cùng đi lên chủ nghĩa xã hội, kế tục sự nghiệp đoàn kết đấu tranh vẻ vang của các tổ chức Mặt trận trước đây, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thành lập ở Đại hội Mặt trận dân tộc thống nhất toà quốc năm 1977, là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn nhất, tiêu biểu cho khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Vị trí và chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã được Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định :
"Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - bao gồm các chính đảng,Tổng công đoàn Việt Nam, tổ chức Liên hiệp nông dân tập thể Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các thành viên khác của Mặt trận là chỗ dựa vững chắc của Nhà nước.
Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, giáo dục và động viên nhân dân đề cao ý thức làm chủ tập thể, ra sức thi đua xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc"
Thực hiện chính sách Đại đoàn kết của Đảng cộng sản Việt Nam và của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trương đoàn kết các tầng lớp nhân dân, bao gồm công nhân, nông dân, trí thức, những người lao động khác, các dân tộc, các tôn giáo, các nhân sĩ, những người Hoa sống trên đất nước Việt Nam và đồng bào ở nước ngoài, không phân biệt già trẻ, gái trai, không phân biệt thành phần xã hội, không phân biệt quá khứ như thế nào, miễn là thực tâm tán thành đường lối chính trị, chương trình hành động và Điều lệ của Mặt trận, cùng nhau phấn đấu xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần vào sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới.
Về tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vừa có tính chất liên hiệp rộng rãi, vừa có tính chất quần chúng sâu sắc, vừa tiêu biểu cho khối đại đoàn kết toàn dân, vừa có những hoạt động thiết thực động viên nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị - xã hội ở tường địa phương, từng cơ sở.
Với tinh thần cơ bản trên đây. Điêu lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm các điều khoản cụ thể như sau:
CHƯƠNG II
THÀNH VIÊN CỦA MẶT TRẬN
Điều 1 - Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm các tổ chức chính trị -xã hội và những công dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thiết tha với sự nghiệp đoàn kết đấu tranh xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Điều 2 - Nhiệm vụ của thành viên:
-Tôn trọng điều lệ, tuyên truyền các chủ trương, chính sách và các nghị quyết của Mật trận.
- Thực hiện các nhiệm vụ và tham gia đầy đủ các hoạt động của Mặt trận.
Điều 3 - Quyền hạn của thành viên: Mỗi thành viên của Mặt trận, có quyền thảo luận, chất vấn, đề nghị và phê bình công việc của Mặt trận, có quyền đề cử vào cơ quan chấp hành của Mặt trận
CHƯƠNG III
HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA MẶT TRẬN
Điều 4 - Hệ thống tổ chức Mặt trận bao gồm cấp trung ương, cấp tỉnh, thành phố và đạc khu trực thuộc trung ương, cấp huyện, quận và tương đương, cấp xã phường và tương đương.
Điều 5 - Ở cấp trung ương, cấp tỉnh và tương đương, cấp huyện quận và tương đương, cấp phường, xã và tương đương có Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở mỗi cấp.
Thành phần của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp trung ương, cấp tỉnh và tương đương, cấp huyện quận và tương đương gồm:
-Đại biểu của Ban chấp hành Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam.
-Đại biểu của các tổ chức thành viên khác.
-Đại biểu của Uỷ ban Mặt trận các địa phương cấp dưới trực tiếp.
-Những uỷ viên là cán bộ có uy tín, có kinh nghiệm trong công tác Mặt trận hoặc trong các hoạt động chính trị , kinh tế, văn hoá và xã hội có liên quan đến hoạt động của Mặt trận.
Khi một uỷ viên là đại biểu của một tổ chức thành viên hoạc đai biểu của Uỷ ban Mặt trận một điạ phương không còn giữ nhiệm vụ trong tổ chức của mình nữa thì đoàn thể hay địa phương đó cử đại biểu khác thay thế.
Điều 6 - Uỷ ban Mặt trận mỗi cấp là cơ quan chấp hành do hiệp thương dân chủ qua Đại hội Mặt trận cấp đó cử ra. Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban Mặt trận mỗi cấp có trách nhiệm thực hiện thống nhất hành động giữa các thành viên trong Mặt trận và phối hợp với các cơ quan Nhà nước để đoàn kết và động viên nhân dân thực hiện những nhiệm vụ và công tác như sau:
-Tiến hành công tác giáo dục chính trị và tư tưởng, giúp nhân dân hiểu và tự giác, tự nguyện thực hiện đường lối chính sách của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước.
-Động viên và tổ chức nhân dân tham gia xây dựng chế độ làm chủ tập thể hội chủ nghĩa, xây dựng và củng cố chính quyền, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
-Động viên toàn dân tham gia hăng hái tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, tăng cường đoàn kết quân dân, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội.
-Vận động nhân dân thực hiện nếp sống mới, xây dựng gia đình văn hoá mới, con người mới xã hội chủ nghĩa.
-Thường xuyên chăm lo việc đoàn kết các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, đoàn kết các đồng bào tôn giáo, các nhân sĩ, chăm lo công tácvận động phụ lão, bảo vệ bà mẹ, trẻ em và giáo dục thiếu niên, nhi đồng.
-Tập hợp các tầng lớp nhân dân và các hình thức sinh hoạt chính trị, văn hoá xã hội thích hợp; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Mặt trận các cấp; xây dựng quỹ để bổ sung nguồn tài chính và phương tiện hoạt động ngoài những điều kiện vật chất do chính quyền cung cấp.
-Tham gia đấu tranh gìn giữ hoà bình ở Đông Nam á và thế giới, thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc tế.
Điều 7 - Đại hội đại biểu Mặt trận toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ở địa phương Đại hội đại biểu Mặt trận cấp nào là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Mặt trận cấp ấy. Đại hội đại biểu Mặt trận toàn quốc, đại hội đại biểu Mặt trận các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương 5 năm họp 1 lần.
Đại hội đại biểu Mặt trận cấp huyện, quậnvà cấp tương đương 5 năm họp 2 lần theo thời gian cụ thể do Uỷ ban Mặt trận cấp tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương hướng dẫn. Đại hội đại biểu mặt trận cấp xã, phường và cấp tương đương 2 năm họp 1lần.
Đại hội đại biểu Mặt trận toàn quốc quyết định hoặc sửa đổi chương trình hành động và Điều lệ của Mặt trận: quyết định chủ trương và nhiệm vụ của Mặt trận trong từng thời kỳ; cử ra uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Đại hội đại biểu Mặt trận các địa phương căn cứ vào chương trình hành động và điều lệ của Mặt trận, vào chủ trương và nhiệm vụ chung của Mặt trận cấp trên căn cứ tình hình thực tế của địa phương, quyết định các nhiệm vụ công tác Mặt trận tại các địa phương và cử ra Uỷ ban Mặt trận của cấp mình.
Điều 8 - Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cử ra:
- Đoàn Chủ tịch gồm Chủ tịch và các uỷ viên Đoàn chủ tịch để bàn bạc, quyết định các công việc của Uỷ ban trung ương giữa hai cuộc họp của Uỷ ban.
-Ban thư ký gồm Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký và các uỷ viên thư ký để tổ chức thực hiện cácnghị quyết của Uỷ ban trung ương, các chủ trương và kế hoạch công tác của Đoàn. Chủ tịch và giải quyết công việc thường xuyên của Uỷ ban trung ương
-Thành lập các ban chuyên trách từng mặt công tác quan trọng của Uỷ ban.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và tương đương, cấp huyện, quận và tương đương cử ra Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và cử ra Ban thường trực gồm Chủ tịch hoặc 1 hay 2 phó Chủ tịch và một số uỷ viên thư ký để giải quyết công việc thường xuyên của Uỷ ban Mặt trận và triệu tập các cuộc họp thường kỳ và bất thường của Uỷ ban.
Uỷ ban Mặt trận các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương có thể thành lập các tiểu ban chuyên trách từng mặt công tác quan trọng theo sự hướng dẫn của Uỷ ban trung ương.
Điều 9- Uỷ ban trung ương. Uỷ ban Mặt trận cấp tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương, 5 năm cử 1 lần Uỷ ban Mặt trận cấp huyện, quận và cấp tương đương 5 năm cử 2 lần. Uỷ ban Mặt trận cấp xã , phường và cấp tương đương 2 năm cử 1 lần.
Điều 10 - Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Vịêt Nam ít nhất mỗi năm họp một lần.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, thầnh phố và đặc khu trực thuộc trung ương họp ít nhất 6 thấng 1 lần.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, quận và cấp tương đương ít nhất 3 tháng họp 1lần.
Uỷ ban Mặt trận xã, phường và cấp tương đương ít nhất 3 tháng họp 1 lần
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC MẶT TRẬN Ở CƠ SỞ
Điều 11- Là tổ chức cơ sở của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Uỷ ban Mặt trận xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tăng cường đoàn kết nhất trí và động viên nhân dân địa phương phất huy quyền làm chủ tập thể, tích cực thực hiện các nhiệm vụ và công tác của Mặt trận, cùng nhau tạo ra cuộc sống mới ở các khu dân cư.
Tuỳ tình hình cụ thể ở từng địa phương, theo sự hướng dẫn của Uỷ ban Mặt trận cấp tỉnh hoặc thành phố và Uỷ ban cấp huyện, quận, Uỷ ban Mặt trận cấp xã, phường thị trấn có thể áp dụng những hình thức tổ chức linh hoạt để tập hợp, đoàn kết và động viên các tầng lớp nhân dân trong khu vực dân cư.
Điều 12 - Các tổ chức thành viên của Mặt trận có hội viên trong các sí nghiệp,cơ quan, cửa hàng, trường học, công trường, nông trường, hợp tác xã v.v...cần thường xuyên theo dõi, khuyến khích và giúp đỡ hội viên của mình thực hiện các nhiệm vụ của Mặt trận cơ sở tại nơi cư trú.
Điều 13 - Thành phần của Uỷ ban Mặt trận cấp xã, phường và thị trấn gồm
- Đại biểu đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam ở cấp xã, phường và thị trấn.
- Đại biểu các tổ chức thành viên Khác của Mặt trận cấp xã, phường và thị trấn.
- Những uỷ viên là người có uy tín, có khả năng và điều khiển làm công tác vận động quần chúng ở các khu dân cư.
- Những uỷ viên là cán bộ hoạt động trong một số ngành chính quyền cơ sở và một số cơ quan, xí nghiệp đóng ở địa phương có liên quan đến hoạt động của Mặt trận.
Ở những xã, phường và thị trấn có nhều đồng bào dân tộc thiểu số, có đông người Hoa hoặc có nhiều đồng bào tôn giáo, cần có người tiêu biểu trong các dân tộc thiểu số, trong người Hoa hoặc trong đồng bào tôn giáo tham gia Uỷ ban Mặt trận.
Uỷ ban Mặt trận cấp xã, phường cà cấp tương đương cử ra Ban thường trực gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và 1 uỷ viên thư ký để làm việc thường xuyên.
CHƯƠNG V
NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC CỦA MẶT TRẬN
Điều 14 - Trong Mặt trận, áp dụng 5 nguyên tắc làm việc như sau:
-Thương lượng: về các vấn đề có quan hệ đến lợi ích chung của nhân dân, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng nhau bàn bạc để hiểu rõ và nhất trí hành động.
-Dân chủ: tất cả thành viên trong Mặt trận đều có quyền phát biểu ý kiến, bày tỏ sáng kiến của mình về các vấn đề ích nước lợi dân.
-Thống nhất hành động: sau khi đã làm chủ bà bạc và quyết định, các tổ chức thành viên và tất cả các hội viên của Mặt trận đều phẩi thóng nhất hành động, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và công tác đề ra.
-Tôn trọng tính chất độc lập của các tổ chức: trên cơ sở tôn trọng, thi hành đúng đắn chương trìng hành động. Đièu lệ và các nghị quyết của Mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền giữ tính chất độc lập của tổ chức mình, Mặt trận không can thiệp vào nội bộ của tổ chức thành viên.
Thân ái hợp tác, phê bình và tự phê bình, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ: đây là phương châm sinh hoạt rất quan trọng để các thành viên Mặt trận thân ái giup nhau không ngừng tiến bộ, bảo đảm tăng cường đoàn kết nhất trí trong mặt trận.
Điêu 15 - Quan hệ giữa Uỷ ban Mặt trận các cấp theo các nguyên tắc sau đây:
-Uỷ ban Mặt trận cấp trên theo dõi, thông báo tình hình và hướng dẫn công tác đối với Uỷ ban Mặt trận cấp dưới; xét và chuẩn y việc cử ra, bổ sung hoặc thay đổi chức Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận cấp dưới trực tiếp.
-Uỷ ban Mặt trận cấp dướithực hiện các nghị quyết và chủ trương của Uỷ ban Mặt trận cấp trên, báo cáo tình hình và kết quả công tác với Uỷ ban Mặt trận cấp trên.
-Uỷ ban Mặt trận cấp trên cũng có thể trao đổi kinh nghiệm và giúp đỡ nhau trong công tác.
Điều 16 - Quan hệ với các cơ quan Nhà nước:Uỷ ban Mặt trận các cấp xây dựng và thực hiện quan hệ hợp tác chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước theo đúng trách nhiệm và quyền hạn đã được quy định trong Hiến pháp vàm trong các luật về tổ chức các cơ quan Nhà nước.
CHƯƠNG VI
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 17 - Những đoàn thể hay cá nhân hội viên nào có nhiều thành tích trong việc xây dựng Mặt trận, trong việc thực hiện các nhiệm vụ cà công tác của Mặt trận thì được Mặt trận khen thưởng hoạc đề nghị chính quyền khên thưởng.
Điều 18 - Những thành viên nào làm mất uy tín của Mặt trận hoặc vi phạm mục đích, chương trình hành động và Điều lệ của Măt trận thì tuỳ lỗi nặng nhẹ mà bị khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Mặt trận.
CHƯƠNG VII
SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ
Điều 19 - Chỉ có Đại hội đậi biểu toàn quốc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mới có quyền sửa đổi Điều lệ này.
Điêu 20 - Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm giải thích và hướng dẫn cụ thể nhằm giúp đỡ Uỷ ban Mặt trận các cấp thi hành bản Điều lệ này sát với hoàn cảnh của từng địa phương, trong từng thời gian.